Bước tới nội dung

Hydroxyzine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hydroxyzine, được bán dưới tên thương hiệu Atarax trong số những người khác, là một loại thuốc kháng histamine.[1] Nó được sử dụng trong điều trị ngứa, lo lắngbuồn nôn, bao gồm cả do say tàu xe.[1] Nó được sử dụng bằng uống qua miệng hoặc tiêm cơ bắp.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn ngủ, đau đầu và khô miệng.[1][2] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm kéo dài QT.[2] Hiện tại vẫn không rõ việc sử dụng nó trong khi mang thai hoặc cho con bú là an toàn hay không.[1] Hydroxyzine hoạt động bằng cách ngăn chặn tác dụng của histamine.[2] Nó thuộc họ hóa chất piperazine.[1]

Hydroxyzine được Union Chimique Belge sản xuất lần đầu tiên vào năm 1956 và được Pfizer tại Hoa Kỳ chấp thuận bán vào cuối năm đó.[1][3] Ở Anh, 28 liều có giá thấp hơn một pound.[2] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn năm 2018 là khoảng 0,05 USD mỗi liều.[4] Ở Hoa Kỳ, có khoảng 8 triệu đơn thuốc chứa hydroxyzine vào năm 2016.[5]

Sử dụng trong y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Hydroxyzine được sử dụng trong điều trị ngứa, lo lắngbuồn nôn do say tàu xe.[1]

Hydroxyzine được kê đơn khi khởi phát trạng thái bệnh hữu cơ biểu hiện qua lo âu, như rối loạn lo âu tổng quát, hoặc trong các trường hợp nghiêm trọng khác là rối loạn tâm thần, và do đó được quy định như một phương tiện điều chỉnh chức năng bình thường. Hydroxyzine đã được chứng minh là có hiệu quả như thuốc bromazepam của benzodiazepine trong điều trị rối loạn lo âu tổng quát.[6] Một tổng quan hệ thống đã kết luận rằng so với các thuốc chữa lo âu khác (benzodiazepinbuspirone), hydroxyzine tương đương về hiệu quả, khả năng chấp nhận và khả năng dung nạp.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h “Hydroxyzine Hydrochloride Monograph for Professionals”. Drugs.com. American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ a b c d British national formulary: BNF 74 (ấn bản thứ 74). British Medical Association. 2017. tr. X. ISBN 978-0857112989.
  3. ^ Shorter, Edward (2009). Before Prozac: the troubled history of mood disorders in psychiatry. Oxford [Oxfordshire]: Oxford University Press. ISBN 0-19-536874-6.
  4. ^ “NADAC as of ngày 21 tháng 11 năm 2018”. Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh). 21 tháng 11 năm 2018/j5j5-fxwa Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ “The Top 300 of 2019”. clincalc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ Llorca PM; Spadone C; Sol O; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2002). “Efficacy and safety of hydroxyzine in the treatment of generalized anxiety disorder: a 3-month double-blind study” (PDF). J Clin Psychiatry. 63 (11): 1020–7. doi:10.4088/JCP.v63n1112. PMID 12444816.
  7. ^ Giuseppe Guaiana1, Corrado Barbui, Andrea Cipriani (ngày 8 tháng 12 năm 2010). “Hydroxyzine for generalised anxiety disorder”. The Cochrane Library. Cochrane Depression, Anxiety and Neurosis Group. doi:10.1002/14651858.CD006815.pub2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)